Chúng ta đang đứng trên thời đại mới của máy tính. Một doanh nghiệp thông minh là một doanh nghiệp nhận thức được sự khác biệt về việc thiết kế, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin (CNTT). Đội ngũ CNTT cần phát huy và giúp đẩy mạnh những định hướng, sáng kiến mới để phù hợp với xu thế. Đây chính là lý do công nghệ của IBM trở nên quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp ứng dụng điện toán nhận thức để chuyển đổi công việc kinh doanh của họ. Và việc này cần bắt đầu với việc thay đổi chính nhận thức của chúng ta.
Cho đến nay, doanh nghiệp đã có rất nhiều công nghệ để hỗ trợ trong kinh doanh. Hơn thế nữa, việc áp dụng các công nghệ mới hoàn toàn có thể thuê dịch vụ từ những nhà cung cấp PaaS, SaaS, IaaS, điện toán đám mây… doanh nghiệp không cần quá nhiều người trong việc quản trị và vận hành. Nhưng điều này không làm mất đi những giá trị cốt lõi của đội ngũ làm CNTT, họ mới chính là những người có khả năng nhận thức được xu thế trong thời đại mới – thời đại điện toán nhận thức.
Kỷ nguyên điện toán nhận thức
Chào mừng các bạn đến với kỷ nguyên của điện toán nhận thức, nơi mà tầm nhìn của các chuyên gia CNTT tập trung vào những nhiệm vụ quan trọng của thực tế. Trong thời đại nhận thức, công nghệ không đơn thuần chỉ là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp mà nó còn trở thành một người kinh doanh thực thụ, đưa ra được những chiến lược kinh doanh mới. Những kỹ sư công nghệ cũng nên thay đổi cả trong nhận thức để nắm bắt được kỷ nguyên mới, nắm bắt được xu thế trong tương lai.
Theo IDC, những người kinh doanh cho rằng họ cảm thấy chính những người làm CNTT mới là những người sáng tạo kinh doanh nhiều hơn họ. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người làm công nghệ thông tin cũng ngại thay đổi tư duy. Chính vì vậy, để tiếp cận tới điện toán nhận thức nhanh nhất, thì đội ngũ CNTT cũng cần thay đổi sang nhận thức mới.
Cái tôi trong CNTT
Các lãnh đạo doanh nghiệp cũng đang nhận thức rằng CNTT cần phải được tích hợp chặt chẽ hơn vào chiến lược kinh doanh tổng thể. Để làm được điều này, những người làm CNTT cần phải được doanh nghiệp coi trọng nhiều hơn là cơ sở hạ tầng.
Đội ngũ CNTT cũng cần phải hiểu rằng họ có thể sử dụng công nghệ để thúc đẩy doanh nghiệp mình tiến về phía trước. Nhưng đồng thời, họ cũng phải bỏ cái tôi trong khi làm việc. Thay vào đó hãy đưa ra các ý tưởng mới, các sáng chế mới, đó mới là giá trị cốt lõi để doanh nghiệp có thể tồn tại trong thời đại mới này.
Sự chuẩn bị cho kỷ nguyên điện toán nhận thức
Trong kỷ nguyên điện toán nhận thức, việc phân tích dữ liệu có thể giảm từ vài giờ xuống chỉ còn vài giây, thậm chí là mili giây. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định nhanh chóng theo thời gian thực, kịp thời đưa ra những quyết định phù hợp với chiến lượng kinh doanh và tình hình thị trường.
Chúng ta không thể phủ nhận được sức mạnh của cơ sở hạ tầng CNTT. Máy móc trong kỷ nguyên mới có thể “hiểu, học và phân tích” được mọi dữ liệu. Tuy nhiên để chuẩn bị cho doanh nghiệp của chúng ta tiếp cận tốt hơn với điện toán nhận thức, chúng ta cần chuẩn bị nhiều hơn nữa với một số khái niệm mới mà IBM sẽ đề cập tới:
Khi chúng ta nhận thức được những khái niệm này, chúng ta sẽ tiến gần hơn với điện toán nhận thức, với các mô hình cộng tác kinh doanh. Cùng với nền tảng Cloud, doanh nghiệp có thể vạch ra một con đường CNTT mới, sáng tạo và nhận thức.
Theo IBM Cognitive Business
Những cải tiến trong Vsphere Hypervisor :
Cải tiến khả năng mở rộng :
VMware ESXi ™ 6.0 đã gia tăng đáng kể khả năng mở rộng. Với vSphere Hypervisor 6.0, hệ thống Cluster cho phép mở rộng lên tới 64 máy chủ tham gia thay vì 32 như phiên bản trước đây . Với 64 máy chủ trong một Cluster, vSphere 6.0 có thể hỗ trợ 8.000 máy ảo trong một Cluster đơn lẻ. Điều này cho phép tỷ lệ hợp nhất lớn hơn , sử dụng hiệu quả hơn của VMware vSphere Distributed Resource Scheduler ™ ( vSphere DRS ) , và các cụm ít phải được quản lý riêng biệt . Mỗi vSphere Hypervisor 6.0 instance có thể hỗ trợ lên đến 480 CPU vật lý , 12TB RAM , và 1.024 máy ảo . Bằng cách tận dụng những tiến bộ phần cứng mới nhất , ESXi 6.0 cho phép ảo hóa ứng dụng đã từng được cho là Không thể ảo hóa.
Cải tiến bảo mật ESXi :
Quản lý tài khoản :
– ESXi 6.0 cho phép quản lý các tài khoản cục bộ trên máy chủ ESXi , sử dụng tập lệnh ESXCLI mới . Khả năng thêm, liệt kê , xóa , và chỉnh sửa các tài khoản trên tất cả các máy chủ trong một cluster có thể được quản lý tập trung bằng cách sử dụng một Hệ thống máy chủ vCenter . Trước đây , các chức năng quản lý tài khoản và phân quyền trên ESXi host chỉ có thể thực hiện được với các kết nối máy chủ trực tiếp.
Account Lockout :
– Có hai thiết lập mới có sẵn trong ESXi Host Advanced System Settings cho việc quản lý tài khoản cục bộ cố gắng đăng nhập sau thất bại và thời gian khóa tài khoản .
Yêu cầu mật khẩu phức tạp :
–Trong các phiên bản trước của ESXi , thay đổi mật khẩu phức tạp để có thể thực hiện bằng tay chỉnh sửa /etc/pam.d/ tập tin passwd trên mỗi máy chủ ESXi . Trong vSphere 6.0 , điều này đã được chuyển đến một mục trong Host Advanced System Settings cho phép quản lý tập trung thiết lập thay đổi cho tất cả các host trong một cluster.
Cải thiện kiểm soát trong ESXi Administrator Actions :
-Với các phiên bản trước đây, trong bản ghi log ESXi những hoạt động ở cấp Vcenter Server bởi một User bất kỳ sẽ xuất hiện dưới dạng “vpxuser” username chẳng hạn user =vpxuser, nhưng hiện nay Vsphere 6.0 đã quyết định xuất hiện dưới dạng Vcenter server username, ví dụ user=vpxuser:domain\user
Điều này cung cấp cách thức kiểm soát tốt hơn, tường minh hơn về những hành động đã được chạy trên một vCenter Server instance.
Hỗ trợ Card đồ họa (Horizon with GRID vGPU)
– Tính đến thời điểm hiện tại, cả Nvidia và AMD đã chính thức cho ra mắt các sản phẩm card đồ họa ảo hóa cho máy chủ, nhằm tạo ra 1 cuộc cách mạng hoàn toàn mới cho việc ảo hóa desktop và xử lý đồ họa. Vsphere 5.5 đã có thể sử dụng công nghệ Grid, tuy nhiên với 6.0 mọi thứ đã hoàn thiện hơn rất nhiều.
Cấp độ tương thích máy ảo mới :
– Vsphere 6.0 đem đến một cấp độ tương thích mới cho máy ảo với nhiều tính năng mới như hỗ trợ 128 virtual CPU và 4TB ram, cho phép nâng cấp ram nóng (hot-add), tăng tốc GDI, USB controller 3.0 và một số cải tiến các cổng nối tiếp song song khác.
Tương thích các hệ điều hành mới :
– Ubuntu 12.04.5 và 14.04.1
– Sun solaris 11.2
– Oracle Linux 7
– FreeBSD 9.3
– Macos X 10.10
– Oracle Enterprise 3
– Windows server 2012 or later
– Windows 10 or later
– Centos 7
Nâng cấp Vcenter server:
– vCenter Server 6.0 đơn giản hóa việc lập kế hoạch và triển khai bằng cách cung cấp hai mô hình triển khai . Một là nhúng, triển khai các dịch vụ mới Platform Controller ( PSC ) và hệ thống vCenter Server trên cùng máy . Hai là triển khai PSC và vCenter Server instance trên các máy chủ riêng biệt.
–Tất cả các dịch vụ vCenter Server như VMware vCenter™ Inventory Service, VMware vSphere Web Client được tự động triển khai, và được cài đặt cùng với vCenter Server. Không có cài đặt riêng cho từng mục này để đơn giản hóa các kiến trúc bằng cách kết hợp các chức năng trên một máy duy nhất. Riêng VMware vSphere Update Manager ™ vẫn cài độc lập.
– Cả 2 mô hình kể trên đều hỗ trợ tích hợp sẵn hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL, tuy nhiên Vmware cũng hỗ trợ xây dựng cùng với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác là SQL server và Oracle.
Platform services controller (PSC) :
– PSC bao gồm các dịch vụ phổ biến được sử dụng trên VMware vCloud Suite ® . Điều này bao gồm VMware vCenter Single Sign -On ™ , cấp phép và quản lý giấy chứng nhận.
vCenter Server Appliance :
– vCenter Server Appliance bây giờ có khả năng mở rộng quản lý tương tự như bản cài đặt trên máy chủ Windows : 1.000 host và 10.000 máy ảo mỗi máy chủ Vcenter , 64 máy chủ và 8000 máy ảo mỗi cluster, hỗ trợ đầy đủ linkmode , cho phép hỗ trợ PostgreSQL hay kết nối hệ cơ sở dữ liệu bên ngoài . Điều này cho phép các tổ chức lựa chọn nền tảng nào có lợi nhất cho họ mà không phải hy sinh hiệu năng vCenter Server như trước đây.
Vsphere Web Client :
– VSphere Web Client bao gồm những cải tiến đáng kể về hiệu suất và khả năng sử dụng. Những cải tiến hiệu suất bao gồm thời gian đăng nhập nhanh hơn đến 13 lần, menu chuột phải được xuất hiện và thao tác nhanh hơn gấp bốn lần , các hành động khác cũng nhanh hơn ít nhất 50% . Tốc độ xử lý và tương tác của vSphere Web Client nay đã ngang tầm như khi sử dụng VMware vSphere Client ™ cài đặt trên máy tính . Những cải tiến khả năng sử dụng bao gồm một trình đơn thả xuống mới cho phép người dùng điều hướng đến bất kỳ khu vực vSphere Web Client bất kể họ đang ở đâu . Các menu chuột phải cũng đã được thiết kế lại , cho phép hoạt động nhấp chuột phải được nhất quán trên giao diện người dùng . Các cửa sổ nhiệm vụ đã được di dời đến phía dưới cùng của màn hình , giúp theo dõi dễ dàng hơn Recent Tasks , cập nhật theo thời gian thực . Các giao diện người dùng cũng được bố trí dưới dạng Dock , cho phép các quản trị viên tùy chỉnh giao diện tùy ý.
vSphere vMotion :
– Tính năng vMotion đã được tăng cường trong phiên bản này , cho phép người dùng thực hiện di trú trực tiếp các máy ảo thông qua các switch ảo , các máy chủ vCenter Server.
– Những cải tiến vSphere vMotion mới cho phép linh hoạt hơn khi thiết kế kiến trúc vSphere vốn bị hạn chế trên một vCenter Server đơn lẻ trước đây. Giờ đây giới hạn quy mô vCenter Server không còn là một ranh giới cho nguồn lực điện toán. Quản trị viên vSphere bây giờ có thể di trú qua lại giữa các hệ thống vCenter Server, cho phép di chuyển từ một vCenter Server cài trên Windows sang vCenter Server Appliance hoặc ngược lại , tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể . Trước đây , điều này là rất khó khăn và gây ra một sự gián đoạn để quản lý máy ảo . Bây giờ nó có thể được thực hiện liên tục mà không bị mất dữ liệu lịch sử về các máy ảo.
– Khi một máy ảo được di trú giữa các vCenter Server, dữ liệu và các thiết lập của nó được bảo lưu. Bao gồm các ID máy ảo, sự kiện, cảnh báo, task history, cũng như thiết lập tài nguyên bao gồm chia sẻ , và giới hạn. Các thiết lập của VMware vSphere High Availability (HA vSphere) và vSphere DRS cũng được tái lập, bao gồm cả mối quan hệ và các quy tắc antiaffinity, mức độ tự động hóa, thứ tự khởi động ưu tiên…. Điều này khiến bạn có một trải nghiệm liền mạch như di chuyển máy ảo trên khắp cơ sở hạ tầng. Địa chỉ MAC cũng được bảo lưu. Khi một máy ảo di trú khỏi một vCenter Server instance, địa chỉ MAC được thêm vào một danh sách nội bộ để đảm bảo rằng không có một trùng lặp MAC nào được tạo ra.
– Với những tính năng vSphere vMotion mới , quản trị viên vSphere có thể thay đổi đồng thời tài nguyên tính toán, tài nguyên lưu trữ , mạng máy ảo , và vCenter Server Instance mà không phá vỡ các ứng dụng nằm trên máy ảo , cho phép đáp ứng phù hợp với việc tái cấu trúc mạng mới theo yêu cầu.
Nâng cao khả năng dung lỗi :
– VMware vSphere Fault Tolerance (vSphere FT) cung cấp tính liên tục và sẵn sàng cao cho các ứng dụng trong trường hợp lỗi máy chủ vật lý bằng cách tạo ra một Live shadow instance cho mỗi máy ảo mà luôn luôn được cập nhật với các máy ảo chính. Trong trường hợp phần cứng bị lỗi, vSphere FT tự động chuyển đổi sang chế độ dự phòng, đảm bảo không có downtime và ngăn ngừa mất dữ liệu. vSphere FT rất dễ dàng để thiết lập và cấu hình, không yêu cầu bất kỳ OS, cấu hình hay các ứng dụng gì đặc biệt . Nó được tích hợp chặt chẽ với vSphere và được quản lý bởi vSphere Web Client. Các phiên bản trước của vSphere FT chỉ hỗ trợ một vCPU duy nhất. Thông qua việc sử dụng một cách hoàn toàn mới công nghệ checkpoint nhanh , vSphere FT bây giờ hỗ trợ bảo vệ của máy ảo lên đến bốn vCPUs và 64GB bộ nhớ. Điều này có nghĩa rằng từng ứng dụng hoặc hệ điều hành bây giờ có thể được bảo vệ. VMware vSphere API Storage – Data protection, trước đây được biết đến như các API vStorage Data protection (VADP), bây giờ có thể được sử dụng với các máy ảo được bảo vệ bởi vSphere FT.
– vSphere 6.0 FT cho phép các quản trị viên sử dụng công cụ VMware vSphere Snapshot trên để tạo các bản sao lưu máy ảo, bảo vệ dữ liệu nâng cao, và giảm nguy cơ hỏng hóc hệ thống một cách dễ dàng hơn.
Nâng cao tính sẵn sàng cao (HA) :
– vSphere HA bây giờ có thể bảo vệ 64 host ESXi và 8.000 máy ảo. Nó cũng đồng thời tương thích với VMware Virtual Volumes, VMware vSphere I/O Network Control, IPv6, VMware NSX ™, và vCenter Server vSphere vMotion. vSphere HA bây giờ có thể được sử dụng trong các môi trường rộng lớn hơn.
Virtual Volumes :
– Virtual Volumes là một khái niệm quản lý ổ đĩa kiểu mới, cho phép tập hợp các không gian ổ cứng ở các máy chủ để tạo thành Volume Arrays mà không nhất thiết phải sử dụng hệ thống ổ cứng kiểu truyền thống như SAN, NAS storage. Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí rất nhiều so với việc đầu tư phần cứng San storage .
…………….
B1: Thay đổi quyền Login cho Root với tham số PermitRootLogin yes
*Chú ý: Nếu bạn quên hoặc không làm bước này đầu tiên, sau đó bạn không thể dùng root để SSH vào vCenter và nhận được thông báo lỗi: Access Denied.
/etc/ssh/
PermitRootLogin yes
B2: Cấu hình thay đổi phương thức thực hiện lệnh chuyển từ bash à shell
Available commands:
help: Prints this help or help on a specific command.
api: Prints help about the API.
pi: Prints help about the plugin.
exit: Exits the shell.
Command> shell.set –enable true
Command> shell
B3: Cấu hình cho phép SCP truy cập vào vCenter Appliance
vcva01:~ # chsh -s /bin/bash
#chsh –s /bin/appliancesh
* Chú ý
: Có rất nhiều cách để bạn cho phép SHELL và SCL truy cập vào vCenter 6 Appliance:
CHÚC THÀNH CÔNG !
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2013
Người viết bài: Mr. Tu, Nguyen Duc
Bạn có thể tham khảo thêm trong tài liệu : VSAN-Troubleshooting-Reference-Manual
VMware vCenter Server Appliance 6.0.0
Type: vCenter Server with an embedded Platform Services Controller
root@172.20.10.94’s password:
Last login: Sat May 28 18:08:36 2016 from cc.vclass.local
Connected to service
* List APIs: “help api list”
* List Plugins: “help pi list”
* Enable BASH access: “shell.set –enabled True”
* Launch BASH: “shell”
Command>
Command> shell.set –enable true
Command> shell
———- !!!! WARNING WARNING WARNING !!!! ———-
Your use of “pi shell” has been logged!
The “pi shell” is intended for advanced troubleshooting operations and while
supported in this release, is a deprecated interface, and may be removed in a
future version of the product. For alternative commands, exit the “pi shell”
and run the “help” command.
The “pi shell” command launches a root bash shell. Commands within the shell
are not audited, and improper use of this command can severely harm the
system.
Help us improve the product! If your scenario requires “pi shell,” please
submit a Service Request, or post your scenario to the
communities.vmware.com/community/vmtn/server/vcenter/cloudvm forum.
vcva01:~ #
vcva01:/ # rvc administrator@vsphere.local@localhost
WARNING: Nokogiri was built against LibXML version 2.7.6, but has dynamically loaded 2.9.1
The authenticity of host ‘localhost’ can’t be established.
Public key fingerprint is 5237f31c1a93b351844522d4245461b2243169723f1aae8827ec442bb01ae6ba.
Are you sure you want to continue connecting (y/n)? y
Warning: Permanently added ‘localhost’ (vim) to the list of known hosts
password:
Welcome to RVC. Try the ‘help’ command.
0 /
1 localhost/
>
cd /localhost/Datacenter/computers/vclass.local>
Trong đó: vclass.local là tên cluster
/localhost/Datacenter/computers/vclass.local> vsan.observer ~/computers/vclass.local –run-webserver –force
Couldn’t load gnuplot lib
2016-05-29 09:55:12 +0000: Spawning HTTPS server
2016-05-29 09:55:12 +0000: Using certificate file: /etc/vmware-vpx/ssl/rui.crt
2016-05-29 09:55:12 +0000: Using private key file: /etc/vmware-vpx/ssl/rui.key
[2016-05-29 09:55:12] INFO WEBrick 1.3.1
[2016-05-29 09:55:12] INFO ruby 1.9.2 (2011-07-09) [x86_64-linux]
[2016-05-29 09:55:12] WARN TCPServer Error: Address already in use – bind(2)
[2016-05-29 09:55:12] INFO
Certificate:
Data:
Version: 3 (0x2)
Serial Number:
e2:46:f5:46:c4:a9:11:ba
Signature Algorithm: sha256WithRSAEncryption
Issuer: CN=CA, DC=vsphere, DC=local, C=US, O=vcva01.vclass.local
Validity
Not Before: May 6 04:18:34 2016 GMT
Not After : May 1 04:18:34 2026 GMT
Subject: CN=vcva01.vclass.local, C=US
Subject Public Key Info:
Public Key Algorithm: rsaEncryption
RSA Public Key: (2048 bit)
Modulus (2048 bit):
00:dd:02:b2:1b:7d:b8:ba:64:6d:cb:b8:95:66:52:
2d:0d:dd:97:cb:aa:26:01:2c:e6:2e:f0:ae:e8:e4:
9a:1f:39:65:46:13:87:25:e2:95:b0:32:58:87:78:
46:41:99:3a:cf:a1:5e:2c:5b:c7:ce:30:95:87:67:
8e:0b:89:69:69:9c:03:ea:eb:d9:29:7a:ab:f1:e3:
33:74:95:0d:17:2b:2a:1c:6c:ee:bf:05:fe:14:06:
9c:7f:19:8e:3e:0d:5a:00:36:ea:9b:fb:9e:83:55:
92:49:fb:b9:3a:1c:ff:6f:3b:56:50:92:1c:05:be:
b6:94:5d:43:f5:98:c8:a6:22:46:69:14:50:82:30:
51:11:81:23:1c:8e:a0:b4:9d:11:99:7d:77:f5:3f:
5b:02:12:02:72:5b:b3:8f:fe:ee:81:24:69:0b:e3:
ce:92:bb:85:92:0b:51:c9:53:f8:f7:a1:de:1b:4c:
3f:21:b2:32:69:67:58:15:1c:1a:61:c6:f4:ad:0c:
94:15:fe:f1:b1:7b:72:6a:e0:82:77:d0:7b:9a:6e:
89:ee:8d:61:e3:b8:2d:c2:49:43:b2:44:34:00:00:
bb:e8:7d:75:ca:21:46:fc:31:ac:af:8e:90:d3:6e:
8f:36:4a:41:f2:23:03:01:d4:63:80:ab:48:1e:05:
0d:13
Exponent: 65537 (0x10001)
X509v3 extensions:
X509v3 Subject Alternative Name:
DNS:vcva01.vclass.local
X509v3 Subject Key Identifier:
E6:7A:C4:D5:17:7B:2A:E3:76:26:58:2A:CE:A1:44:90:B0:4D:51:55
X509v3 Authority Key Identifier:
keyid:31:B9:16:05:F6:05:45:89:0C:4E:BE:9D:78:EE:0E:49:9A:FF:C9:BC
Signature Algorithm: sha256WithRSAEncryption
99:c2:70:1c:e3:6e:33:db:8b:c0:f2:55:7b:ac:e8:2e:13:54:
70:27:b8:9f:0e:63:21:6d:60:75:2a:06:01:f9:3f:cb:88:2e:
b4:96:d5:08:91:47:77:93:1e:33:d0:b3:fd:2a:13:20:5f:cb:
6b:c0:c4:09:2b:ca:fa:d7:d9:59:32:4e:3e:48:a8:2a:0f:0e:
43:f8:6f:7e:3a:a2:a5:b1:f8:ac:85:24:fb:18:29:1b:00:61:
b5:51:a8:53:0d:d6:f7:26:87:29:ff:b8:7e:6b:1c:9b:cb:32:
67:6c:ad:44:a6:f7:dd:d4:75:79:b7:2b:eb:da:1e:fd:63:d5:
db:de:80:5e:b4:15:e2:e6:59:50:6b:30:5a:07:73:37:42:1b:
af:c1:90:a2:40:ec:d7:44:98:10:3a:6b:06:33:da:f5:23:36:
c1:a5:d2:a9:81:2f:56:a4:1f:32:95:cb:d9:6a:21:5b:15:ce:
77:ba:25:13:f9:3a:cc:36:da:0c:f1:92:eb:54:51:4a:11:2b:
c6:aa:63:00:9c:f0:dc:68:4c:14:50:d0:ce:d5:34:88:ac:02:
5c:44:c7:dd:88:2d:7c:77:ec:6c:4e:23:30:7b:32:8c:ff:61:
87:80:44:67:3a:66:f8:48:fd:41:37:7b:c5:f5:df:42:ae:2a:
51:04:e8:f7
Press <Ctrl>+<C> to stop observing at any point …[2016-05-29 09:55:12] INFO WEBrick::HTTPServer#start: pid=24469 port=8010
2016-05-29 09:55:12 +0000: Collect one inventory snapshot
Query VM properties: 0.34 sec (1 VMs)
Query Stats on 172.20.10.51: 1.54+1.68 sec (on ESX: 1.11, json size: 144KB)
Query Stats on 172.20.10.52: 5.36+0.71 sec (on ESX: 0.12, json size: 144KB)
Query Stats on 172.20.10.53: 9.91+0.73 sec (on ESX: 0.11, json size: 143KB)
Query CMMDS from 172.20.10.51: 0.79 sec (json size: 8KB)
2016-05-29 09:55:23 +0000: Live-Processing inventory snapshot
2016-05-29 09:55:23 +0000: Collection took 11.62s, sleeping for 48.38s
2016-05-29 09:55:23 +0000: Press <Ctrl>+<C> to stop observing
Trong bài viết này chúng tôi có những thông tin ban đầu như sau:
Yêu cầu:
Tiến hành triển khai:
Chọn File à
Deploy OVF Template …
Bài viết xin kết thúc. Hy vọng chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc !!!!!!!
Tác giả: TuNguyenDuc
Với tốc độ phát triển không ngừng của CNTT, trung tâm dữ liệu (Datacenter) đã trở thành một trong những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò của công nghệ thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc xây dựng và khai thác Datacenter một cách hiệu quả là yếu tố rất quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Do đó điều quan trọng của Trung tâm dữ liệu (Data Centre) là phải được thiết kế, duy trì và vận hành với tính sẵn sàng, an toàn và hiệu quả cao. Các công nghệ thay đổi thường xuyên và nhanh chóng đã tạo áp lực rất lớn lên các nhà quản lý Trung tâm dữ liệu khi họ bắt buộc phải thực hiện các thay đổi này.
Hệ thống cung cấp nước
Hệ thống giám sát
Ghi chép sổ sách (Documentation)
Quản lý và bảo mật thông tin đã, đang và sẽ luôn ngày càng trở lên quan trọng hơn tại Việt Nam. Nhìn chung, các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn có lượng tăng trưởng dữ liệu khoảng 50% một năm, có nghĩa là cứ trong vòng 2 năm, lượng thông tin cần được quản lý và bảo mật sẽ tăng gấp đôi, dẫn tới nhu cầu ngày càng tăng về việc chuẩn bị cho sao lưu và khôi phục dữ liệu. Bài viết đưa ra một số lưu ý khi tiến hành xây dựng chiến lược bảo vệ dữ liệu.
Các dữ liệu như e-mail, tài liệu, trình chiếu, cơ sở dữ liệu, đồ hoạ, file âm thanh và bảng tính là nguồn tài nguyên sống còn của hầu hết các công ty hiện nay, trong khi các ứng dụng dùng để duy trì và bảo vệ công việc kinh doanh của bạn cần rất nhiều không gian lưu trữ.
Thêm vào đó, còn một số khuynh hướng mới xuất hiện đang ảnh hưởng tới “cơn đói” về lưu trữ:
Xác định nhu cầu của mình: Trước khi bắt tay thực hiện, doanh nghiệp cần phải dành thời gian để quyết định xem thông tin quan trọng nào cần được bảo vệ và bảo đảm an toàn. Thông tin về khách hàng, thông tin tài chính và về hoạt động kinh doanh, bí quyết kinh doanh và các tài liệu quan trọng cần phải được ưu tiên. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải theo dõi những báo cáo ngành để có thể xác định cũng như ngăn ngừa những mối đe dọa tới họ.
Lựa chon nhà tư vấn đáng tin cậy: Với thời gian, ngân sách và nhân lực có hạn, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một nhà cung cấp giải pháp giúp họ lập kế hoạch, triển khai giải pháp bảo và giám sát những xu hướng, những mối đe dọa mà doanh nghiệp nên phòng vệ. Họ cũng có thể đào tạo nhân viên về việc lấy lại thông tin từ các bản sao khi cần thiết, và lưu trữ dữ liệu ra những thiết bị lưu trữ ở khu vực khác nhằm bảo vệ những dữ liệu quan trọng.
Tự động hóa đến mức tối đa: Tự động hóa quy trình sao lưu giúp các doanh nghiệp có thể giảm thiểu tổn thất do ngưng trệ hệ thống bằng cách ứng dụng những công cụ tự động hóa giúp giảm thiểu sự can thiệp của con người, đồng thời giúp giải quyết những điểm yếu khác trong kế hoạch khôi phục thảm họa của họ.
Kiểm tra định kỳ hàng năm: Khôi phục dữ liệu sẽ là khoảng thời gian tồi tệ nhất khi biết rằng những tệp tin quan trọng có thể không được sao lưu như dự kiến. Việc kiểm định quá trình khôi phục thảm họa là không thể thiếu và các doanh nghiệp cần phải tìm cách cải thiện mức độ thành công của kiểm định bằng cách đánh giá, lựa chọn cũng như ứng dụng các phương pháp kiểm định mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
Những doanh nghiệp đang tìm kiếm phương thức để giải quyết hiệu quả các vấn đề về sao lưu cần cân nhắc việc áp dụng những giải pháp bảo vệ dữ liệu toàn diện được tự động hóa và dễ dàng cài đặt/quản lý. Các doanh nghiệp nên đảm bảo những tính năng sao lưu được tích hợp trong giải pháp đó:
Bên cạnh các giải pháp sao lưu thông thường, một giải pháp đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, đó là lưu trữ trực tuyến (Online Storage). Lưu trữ trực tuyến là một lựa chọn khác giúp mang lại cho các doanh nghiệp một cách thức tiết kiệm để lưu trữ dữ liệu sao lưu ở nơi khác mà không cần sử dụng dịch vụ lưu trữ bằng băng từ bất tiện và tốn kém, hay các hình thức khác về lưu trữ băng từ.
DRS cung cấp giải pháp Online Storage cho phép người dùng có thể lưu trữ các bản sao lưu tại các trung tâm dữ liệu dự phòng, bảo mật do DRS quản lý. Chi phí của dịch vụ này tính theo tổng dung lượng sử dụng, với các mức giá theo các mức lưu trữ. Các doanh nghiệp có thể nâng cấp mức lưu trữ khi họ cần. Chi phí dịch vụ này có thể được kiểm soát bằng cách hạn chế lượng dữ liệu lưu trữ tại các trung tâm dữ liệu của DRS.
Khi khối lượng dữ liệu tăng lên thì các rủi ro khó có thể tránh khỏi đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên nếu dữ liệu đó không được bảo vệ hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tìm những giải pháp của các nhà cung cấp tin cậy, có khả năng quản lý đơn giản, dễ dàng mở rộng khi hoạt động kinh doanh của họ tăng trưởng. Hơn nữa, các giải pháp lý tưởng thường có khả năng sao lưu hệ thống tổng thể với tốc độ rất nhanh nhưng không ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, đồng thời cho phép khôi phục từng tập tin hoặc thư mục một cách nhanh chóng nhằm giảm thiểu thời gian ngưng trệ hệ thống.
Ảo hóa là công nghệ được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy chủ và phần mềm chạy trên nó. Công nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Mỗi một máy ảo đều có một thiết lập nguồn hệ thống riêng rẽ, hệ điều hành riêng và các ứng dụng riêng. Có 2 hình thức ảo hóa máy chủ:
Giảm chi phí đầu tư phần cứng: để đáp ứng những yêu cầu không ngừng về việc triển khai, phát triển các dịch vụ và ứng dụng mới, các tổ chức cần phải tiếp tục tăng thêm số lượng máy chủ. Tuy nhiên, khi càng nhiều máy chủ thì những vấn đề khó khăn lại càng rõ hơn:
Giải pháp ảo hóa giải quyết vấn đề về chi phí và năng suất hoạt động của máy chủ bằng việc giảm chi phí phần cứng và vận hành đến 50%, sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thông qua ảo hóa. Đồng thời cũng giúp triển khai các máy chủ nhanh chóng, dễ dàng và tự động quản lý các tài nguyên trong máy chủ tối ưu hơn như:
IT ngày càng đóng góp quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức. Việc dừng hoạt động hệ thống IT dù với bất kỳ nguyên nhân nào: bảo trì, backup, lỗi thiết bị, thảm họa thiên nhiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và tổ chức. Giải pháp ảo hoá sẽ giúp bảo vệ các dữ liệu một cách hiệu quả, có thể lấy lại dữ liệu đã bị mất nhanh chóng và dễ dàng; cung cấp khả năng chịu đựng lỗi, đảm bảo các ứng dụng và dịch vụ vẫn tiếp tục hoạt động khi gặp sự cố; đồng thời cho phép việc khôi phục hệ thống IT sau thảm họa hiệu quả với chi phí thấp hơn như:
Giải pháp ảo hoá đảm bảo việc sao lưu, khôi phục những dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng và linh động, đáp ứng được các yêu cầu về thời gian và dữ liệu cần phục hồi như:
Việc phải dừng hệ thống vì chủ quan lẫn khách quan đều gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp về HA (high availability ) hiện nay đều rất tốn kém về chi phí, khó triển khai và quản lý. Với ảo hoá mang lại cho doanh nghiệp một giải pháp giúp hệ thống đạt được độ tin cậy rất cao với chi phí thấp hơn và lại dễ dàng triển khai, quản lý như:
Các doanh nghiệp sẽ tổn thất to lớn khi gặp những sự cố (động đất, bão, hỏa hoạn,…) làm mất dữ liệu, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, những doanh nghiệp lớn thường xây dựng một giải pháp Trung tâm dữ liệu dự phòng và phục hồi dữ liệu sau thảm họa (DR), cho phép khôi phục lại hệ thống sau thảm hỏa. Tuy nhiên, những giải pháp DR hiện tại tồn tại nhiều vấn đề:
Giải pháp ảo hoá cung cấp một phương án DR với hướng tiếp cận hoàn toàn mới – xây dựng trên khái niệm ảo hóa – nên mang lại những ưu điểm hơn so với các giải pháp hiện nay: