Archive for

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH CÔNG CỤ GIÁM SÁT vSAN

  • Ruby vSphere Console – RVC là gì ?

    Bạn có thể tham khảo thêm trong tài liệu : VSAN-Troubleshooting-Reference-Manual

     

  • vSAN Observer là gì ? vSAN Observer là một trong số những công cụ giám sát và phát hiện các sự cố được tích hợp sẵn trong RVC. Nó giám sát SAN ảo trong thời gian thực.

     

  • Một số điều cần và đủ để khởi tạo và cấu hình vSAN Observer
    • vCenter Server Appliance đã được triển khai trên hệ thống ảo hóa của bạn.
    • Enable chế độ quản trị từ xa qua SSH trên VCVA.
    • Được phân quyền với đặc quyền như một user có thể login vào hệ thống VCVA với mục đích quản trị.
    • Do trong vCenter bản 6.0 có phần khác biệt so với các phiên bản thấp hơn như 5.1 hoặc 5.5, trước khi sử dụng tập lệnh để cấu hình bạn phải khởi tạo môi trường shell đầu tiên.

       

  • Các bước cấu hình chi tiết
    • Bước 1: Đăng nhập vào máy chủ cài đặt VCVA với chế độ quản trị từ xa SSH bằng root user và khởi tạo môi trường

       

      • login as: root

        VMware vCenter Server Appliance 6.0.0

        Type: vCenter Server with an embedded Platform Services Controller

        root@172.20.10.94’s password:

        Last login: Sat May 28 18:08:36 2016 from cc.vclass.local

        Connected to service

        * List APIs: “help api list”

        * List Plugins: “help pi list”

        * Enable BASH access: “shell.set –enabled True”

        * Launch BASH: “shell”

        Command>

       

      • Khởi tạo môi trường làm việc Shell:

         

        Command> shell.set –enable true

        Command> shell

         

        ———- !!!! WARNING WARNING WARNING !!!! ———-

         

        Your use of “pi shell” has been logged!

         

        The “pi shell” is intended for advanced troubleshooting operations and while

        supported in this release, is a deprecated interface, and may be removed in a

        future version of the product. For alternative commands, exit the “pi shell”

        and run the “help” command.

         

        The “pi shell” command launches a root bash shell. Commands within the shell

        are not audited, and improper use of this command can severely harm the

        system.

         

        Help us improve the product! If your scenario requires “pi shell,” please

        submit a Service Request, or post your scenario to the

        communities.vmware.com/community/vmtn/server/vcenter/cloudvm forum.

        vcva01:~ #

       

    • Bước 2: Đăng nhập vào Ruby vSphere Console (RVC)

      vcva01:/ # rvc administrator@vsphere.local@localhost

      WARNING: Nokogiri was built against LibXML version 2.7.6, but has dynamically loaded 2.9.1

      The authenticity of host ‘localhost’ can’t be established.

      Public key fingerprint is 5237f31c1a93b351844522d4245461b2243169723f1aae8827ec442bb01ae6ba.

      Are you sure you want to continue connecting (y/n)? y

      Warning: Permanently added ‘localhost’ (vim) to the list of known hosts

      password:

      Welcome to RVC. Try the ‘help’ command.

      0 /

      1 localhost/

      >

       

    • Bước 3: Khởi động Virtual SAN Observer Live
      • Sau khi đăng nhập thành công vào RVC, bạn đang ở thư mục hiện tại là / (thư mục gốc)

         

      • Do việc cấu hình và enable vSAN được thực hiện ở mức Cluster nên tiếp theo bạn phải di chuyển đến thư mục cluster bằng câu lệnh:

        cd /localhost/Datacenter/computers/vclass.local>

        Trong đó: vclass.local là tên cluster

         

      • Khởi động vSAN Observer bằng câu lệnh sau:

        /localhost/Datacenter/computers/vclass.local> vsan.observer ~/computers/vclass.local –run-webserver –force

         

        Couldn’t load gnuplot lib

        2016-05-29 09:55:12 +0000: Spawning HTTPS server

        2016-05-29 09:55:12 +0000: Using certificate file: /etc/vmware-vpx/ssl/rui.crt

        2016-05-29 09:55:12 +0000: Using private key file: /etc/vmware-vpx/ssl/rui.key

        [2016-05-29 09:55:12] INFO WEBrick 1.3.1

        [2016-05-29 09:55:12] INFO ruby 1.9.2 (2011-07-09) [x86_64-linux]

        [2016-05-29 09:55:12] WARN TCPServer Error: Address already in use – bind(2)

        [2016-05-29 09:55:12] INFO

        Certificate:

        Data:

        Version: 3 (0x2)

        Serial Number:

        e2:46:f5:46:c4:a9:11:ba

        Signature Algorithm: sha256WithRSAEncryption

        Issuer: CN=CA, DC=vsphere, DC=local, C=US, O=vcva01.vclass.local

        Validity

        Not Before: May 6 04:18:34 2016 GMT

        Not After : May 1 04:18:34 2026 GMT

        Subject: CN=vcva01.vclass.local, C=US

        Subject Public Key Info:

        Public Key Algorithm: rsaEncryption

        RSA Public Key: (2048 bit)

        Modulus (2048 bit):

        00:dd:02:b2:1b:7d:b8:ba:64:6d:cb:b8:95:66:52:

        2d:0d:dd:97:cb:aa:26:01:2c:e6:2e:f0:ae:e8:e4:

        9a:1f:39:65:46:13:87:25:e2:95:b0:32:58:87:78:

        46:41:99:3a:cf:a1:5e:2c:5b:c7:ce:30:95:87:67:

        8e:0b:89:69:69:9c:03:ea:eb:d9:29:7a:ab:f1:e3:

        33:74:95:0d:17:2b:2a:1c:6c:ee:bf:05:fe:14:06:

        9c:7f:19:8e:3e:0d:5a:00:36:ea:9b:fb:9e:83:55:

        92:49:fb:b9:3a:1c:ff:6f:3b:56:50:92:1c:05:be:

        b6:94:5d:43:f5:98:c8:a6:22:46:69:14:50:82:30:

        51:11:81:23:1c:8e:a0:b4:9d:11:99:7d:77:f5:3f:

        5b:02:12:02:72:5b:b3:8f:fe:ee:81:24:69:0b:e3:

        ce:92:bb:85:92:0b:51:c9:53:f8:f7:a1:de:1b:4c:

        3f:21:b2:32:69:67:58:15:1c:1a:61:c6:f4:ad:0c:

        94:15:fe:f1:b1:7b:72:6a:e0:82:77:d0:7b:9a:6e:

        89:ee:8d:61:e3:b8:2d:c2:49:43:b2:44:34:00:00:

        bb:e8:7d:75:ca:21:46:fc:31:ac:af:8e:90:d3:6e:

        8f:36:4a:41:f2:23:03:01:d4:63:80:ab:48:1e:05:

        0d:13

        Exponent: 65537 (0x10001)

        X509v3 extensions:

        X509v3 Subject Alternative Name:

        DNS:vcva01.vclass.local

        X509v3 Subject Key Identifier:

        E6:7A:C4:D5:17:7B:2A:E3:76:26:58:2A:CE:A1:44:90:B0:4D:51:55

        X509v3 Authority Key Identifier:

        keyid:31:B9:16:05:F6:05:45:89:0C:4E:BE:9D:78:EE:0E:49:9A:FF:C9:BC

         

        Signature Algorithm: sha256WithRSAEncryption

        99:c2:70:1c:e3:6e:33:db:8b:c0:f2:55:7b:ac:e8:2e:13:54:

        70:27:b8:9f:0e:63:21:6d:60:75:2a:06:01:f9:3f:cb:88:2e:

        b4:96:d5:08:91:47:77:93:1e:33:d0:b3:fd:2a:13:20:5f:cb:

        6b:c0:c4:09:2b:ca:fa:d7:d9:59:32:4e:3e:48:a8:2a:0f:0e:

        43:f8:6f:7e:3a:a2:a5:b1:f8:ac:85:24:fb:18:29:1b:00:61:

        b5:51:a8:53:0d:d6:f7:26:87:29:ff:b8:7e:6b:1c:9b:cb:32:

        67:6c:ad:44:a6:f7:dd:d4:75:79:b7:2b:eb:da:1e:fd:63:d5:

        db:de:80:5e:b4:15:e2:e6:59:50:6b:30:5a:07:73:37:42:1b:

        af:c1:90:a2:40:ec:d7:44:98:10:3a:6b:06:33:da:f5:23:36:

        c1:a5:d2:a9:81:2f:56:a4:1f:32:95:cb:d9:6a:21:5b:15:ce:

        77:ba:25:13:f9:3a:cc:36:da:0c:f1:92:eb:54:51:4a:11:2b:

        c6:aa:63:00:9c:f0:dc:68:4c:14:50:d0:ce:d5:34:88:ac:02:

        5c:44:c7:dd:88:2d:7c:77:ec:6c:4e:23:30:7b:32:8c:ff:61:

        87:80:44:67:3a:66:f8:48:fd:41:37:7b:c5:f5:df:42:ae:2a:

        51:04:e8:f7

        Press <Ctrl>+<C> to stop observing at any point …[2016-05-29 09:55:12] INFO WEBrick::HTTPServer#start: pid=24469 port=8010

         

         

        2016-05-29 09:55:12 +0000: Collect one inventory snapshot

        Query VM properties: 0.34 sec (1 VMs)

        Query Stats on 172.20.10.51: 1.54+1.68 sec (on ESX: 1.11, json size: 144KB)

        Query Stats on 172.20.10.52: 5.36+0.71 sec (on ESX: 0.12, json size: 144KB)

        Query Stats on 172.20.10.53: 9.91+0.73 sec (on ESX: 0.11, json size: 143KB)

        Query CMMDS from 172.20.10.51: 0.79 sec (json size: 8KB)

        2016-05-29 09:55:23 +0000: Live-Processing inventory snapshot

        2016-05-29 09:55:23 +0000: Collection took 11.62s, sleeping for 48.38s

        2016-05-29 09:55:23 +0000: Press <Ctrl>+<C> to stop observing

         

    • Bước 4: Truy cập vào giao diện đồ họa thông qua chế độ web view

        

  • Thực hiện đăng nhập bằng administrator user của vsphere.local domain.


Deploy OVF Template

Trong bài viết này chúng tôi có những thông tin ban đầu như sau:

  • Mặc định chúng ta đã có một bản sao lưu .ova được sao lưu từ một máy chủ VM gốc, được đặt tại đường dẫn và có tên như sau: C:\Backup\ESXi2.POD1.local.ova
  • Dung lượng file ESXi2.POD1.local.ova : 552, 904 KB
  • Chúng ta sẽ triển khai trên cùng một hạ tầng với máy chủ VM gốc.
  • VMWare vSpherer 6 Enterprise Plus (Esxi 6.0.0-2016)
  • VMWare vCenter Server 6.0.0 Build 3634794

Yêu cầu:

  • Triển khai máy chủ VM được sao lưu bên trên vào Resource Pools có tên: POD7 (không cần quan tâm đến host)
  • Đặt tên cho máy chủ VM mới là : ESXi2.POD7.local.ova
  • Khởi động máy chủ VM mới và kiểm tra.

Tiến hành triển khai:

  • Đăng nhập vào vCenter bằng vSphere Client hoặc bằng Web Client

  • Sử dụng user: root hoặc administrator@vsphere.local hoặc user có quyền đủ quyền Deploy 1 máy chủ VM của domain
  • Tìm đến Resource Pools có tên là POD7 như trong hình vẽ:

     

     Chọn File à
    Deploy OVF Template …


    • Chọn Browse… à để tìm đến bản sao lưu .ova như đã nói ở trên

     

  • Chọn file sao lưu .ova có tên ESXi2.POD1.local.ova như hình trên

  • Chọn Open à Next

     

  • Trong mục Name: tiến hành đổi tên cho máy chủ thành: ESXi2.POD7.local
  • Trong Inventory Location: chọn vSphere6.2 là nơi mà ta tiến hành sao lưu máy chủ VM gốc.

     

  • Chọn Next
  • Chọn Destination Storage nơi mà chúng ta muốn lưu trữ máy chủ VM mới được deploy. Trong bài lab này giả sử chúng ta chọn SATA1-70 datastore

     

  • Chọn Next
  • Chọn lại loại định dạng ổ đĩa ảo (.vmdk) mà bạn đã tạo từ máy chủ VM gốc: Think Provision


  • Chọn Next
  • Maping lại Network vlan của các Port Group. Trong trường hợp này máy chủ VM gốc thuộc Resource Pools : POD1 có phân vùng vlan G11- … Còn máy chủ VM mới thuộc Resource Pools: POD7 có phân vùng vlan G71-…. Vì vậy, chúng ta phải tiến hành maping lại network như hình bên dưới:

     

  • Sau khi đã maping xong bạn chọn Next
  • Hình bên dưới cho phép bạn có cái nhìn tổng quan về cấu hình máy chủ VM mới sẽ được deploy và cuối cùng bạn chọn Finish

     

  • Nếu bạn muốn sau khi Deploy xong, máy chủ VM mới sẽ tự động khởi động luôn thì chọn thêm option: Power on after deployment như hình trên

     

  • Hình trên là quá trình Deploy đang diễn ra

     

  • Sau khi Deploy thành công bạn sẽ thấy máy chủ mới có tên : ESXi2.POD7.local.ova trên đúng phân vùng Resource Pools POD7
  • Tiếp theo tiến hành Power on máy chủ VM mới để kiểm tra

     

  • Máy chủ VM mới đang được Boot.

  • Sau khi khởi động xong, sử dụng vSphere Client để kết nối vào kiểm tra.

     

  • Màn hình trên cho thấy không có lỗi hay cảnh báo gì. Như vậy việc deploy thành công.

Bài viết xin kết thúc. Hy vọng chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc !!!!!!!

Tác giả: TuNguyenDuc